HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRUNG TÂM THỰC NGHIỆM VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ
——————————-
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY BƯỞI NGỌT HVN53
Nhóm tác giả biên soạn: 1. GVC.TS. Nguyễn Mai Thơm
2. ThS. Nguyễn Thu Thủy
3. ThS. Nguyễn Ngọc Dũng
4. ThS. Vũ Xuân hải
5. ThS. Nguyễn Thị Ngàn
I. Xuất xứ của dòng/giống bưởi ngọt VN53
– Dòng bưởi ngọt VN53 là kết quả của nhiệm vụ Ươm tạo công nghệ năm 2007- 2009: “Hoàn thiện công nghệ chọn tạo giống bưởi và cam chất lượng cao phục vụ phát triển cây ăn quả miền Bắc Việt Nam”
– Dòng bưởi ngọt VN53 từng bước được hoàn thiện quy trình qua đề tài cấp Bộ năm 2010 – 2011 “Xác định tổ hợp gốc ghép cho 2 dòng triển vọng bưởi NNH – VN50 và quýt NNH – VN52”,
– Dòng bưởi ngọt VN53 đã khảo nghiệm tại Hải Dương thông qua đề tài cấp tỉnh năm 2011 – 2013 “Xây dựng mô hình trình diễn một số dòng cây ăn quả mới Quýt không hạt NNH-VN52, Bưởi ngọt NNH-VN53 và Bưởi NNH-VN50 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
II. Đặc điểm của dòng/ giống bưởi VN53
– Đặc điểm sinh trưởng: Cây bưởi VN53 có khả năng sinh trưởng khỏe, phân cành mạnh (9-10 cấp cành), một năm có khoảng 3 – 4 đợt lộc, thời gian ra hoa khoảng trung tuần tháng 2 đến tháng 3 dương lich, thu hoạch vào cuối tháng 11 đầu tháng 12.
– Đặc điểm hình dạng: Tán có hình bán cầu, dáng cây thẳng đứng, lá hình ovan, phiến to, màu xanh, mút lá hơi lõm, lá chét to hình tim, thân cành không có gai, phân cành xiên và dày, hoa chùm, kích thước bông hoa khá lớn, hoa có 5 cánh hoa màu trắng, khi hoa nở, cánh hoa bẻ ngược ra phía sau, chỉ nhị màu trắng, bao phấn màu vàng sẫm khi chín bao xung quanh bầu nhụy màu xanh nhạt, chiều cao nhị và nhụy tương đương nhau.
– Đặc điểm hình dạng chất lượng quả: Khối lượng quả trung bình: 1100g – 1200g, đường kính quả 12,0 – 15cm; độ dày vỏ quả: 2,1 cm, tỷ lệ phần ăn được chiếm 73,5 %, thịt quả có màu sắc trắng xanh, phẩm vị ngọt mát (độ Brix 11,8), số lượng hạt/quả (17,5 -20 hạt). Quả hình tròn cân đối, khi chín hoàn toàn, vỏ quả có màu vàng. Chất lượng quả: ngon, có vị ngọt hài hoà; hàm lượng vitamin C: 79 – 81mg/kg thịt quả, Axít tổng số 0,60%, đường tổng số: 11,6%, Chất khô tổng số 12,1%.
– Đặc tính chống chịu: Chống chịu tốt với nhện đỏ, sâu đục thân cành và các bệnh sẹo, loét. bệnh Greening và Tristeza. Cây bị nhiễm nhẹ sâu vẽ bùa.
III. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Thời vụ trồng
Thời vụ thích hợp trồng dòng giống bưởi VN53 vào mùa xuân (từ tháng 2- tháng 4) và mùa thu (từ tháng 8 đến tháng 10). Trong điều kiện chủ động được nước tưới, trồng vào vụ thu cây ổn định sinh trưởng, đến mùa xuân năm sau cây sinh trưởng tốt hơn.
2. Phương pháp nhân giống
Cây bưởi VN53 có thể áp dụng các phương pháp nhân giống bằng hình thức nhân vô tính như chiết, ghép. Tuy nhiên, khi bà con muốn nhân rộng dòng bưởi VN53 nên mua của Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề.
3. Kỹ thuật trồng
a/ Thiết kế vườn trồng: Tùy theo địa hình đất (cao hay thấp, dễ hay khó thoát nước) mà lựa chọn phương pháp lên luống hay đắp ụ cho phù hợp. Trồng cây chắn gió, thiết kế hàng rào bảo vệ, hệ thống thoát nước, hệ thống cung cấp nước tưới trước khi trồng cây.
b/ Mật độ, khoảng cách: Tùy theo từng vùng, đất đai, kỹ thuật canh tác, loại giống trồng mà khoảng cách thay đổi cho phù hợp, khoảng cách trồng thích hợp nhất là 4 x 4m, có thể trồng 4 x 5m, tùy mục đích
4. Kỹ thuật chăm sóc
a/ Làm cỏ: Do đặc điểm rễ cây có múi ăn nông gần sát lớp dất mặt nên dễ bị tổn thương bởi nhiệt độ cao trong mùa hè và lạnh giá trong mùa đông, việc tủ gốc là biện pháp canh tác quan trọng giữ ẩm cho đất và bảo vệ rễ. Cũng có thể để cỏ phát triển vừa phải nhưng nên có tác động tích cực trong việc bảo vệ rễ cây khỏi những tác động xấu của thời tiết.
b/ Tưới nước: Khi cây còn nhỏ cần tưới nước thường xuyên, nhất là trong mùa nắng, hanh khô. Lưu ý sau khi trồng tránh xối nước trực tiếp vào cây con vì dễ làm lung lay gốc, độ bám đất của rễ cây yếu, cây phát triển kém. Khi cây đã trưởng thành, việc tưới nước có thể kết hợp với kỹ thuật điều khiển cây ra hoa. Dòng giống bưởi VN53 rất sợ ngập nước do đó cần thoát nước kịp thời trong mùa mưa lũ, tránh ngập úng cục bộ trên vườn.
c/ Bón phân
* Bón phân ở thời kỳ cây chưa mang quả
Trong thời kỳ cây chưa mang quả (cây 1-3 năm tuổi), phân bón được chia làm nhiều đợt (4-6 đợt) để bón cho cây trong năm. Cũng có thể bón phân theo các đợt lộc, kết hợp bổ sung phân bón lá cho cây vào các đợt lộc nhằm tạo điều kiện cho bộ lộc phát triển tạo khung tán tốt. Riêng phân chuồng, lân, vôi bón 1 lần vào cuối năm. Có thể sử dụng nước phân chuồng, phân hữu cơ từ ngâm ủ xác động thực vật, khô dầu, bã cá tôm…để tưới cho cây. (Lưu ý: nước phân phải là nước phân hoai mục, khi tưới cần hòa loãng theo tỷ lệ 3 nước phân + 4 nước)
Lần 1: bón 15% phân đạm + 20% Kali vào tháng 1
Lần 2: bón 40% phân đạm + 25% phân Kali vào tháng 5
Lần 3: bón 30% phân đạm + 40% phân Kali vào đầu tháng 9
Lần 4: bón 15% phân đạm + 15% Kali + (100% phân hữu cơ, lân, vôi bột) vào tháng 12
– Bón phân NPK chuyên dùng cho CAQ:
Hiện nay trên thị trường có bán những loại phân chuyên dùng cho CAQ, có thể sử dụng những loại phân này cho cây có múi rất hiệu quả. Tùy tuổi cây, tình trạng sinh trưởng, lượng quả đã thu hoạch năm trước mà liều lượng phân bón gia giảm cho phù hợp.
* Bón phân cho thời kỳ sau thu hoạch
Cây cần được bón các loai phân có chứa nhiều đạm và lân như NPK (18-12-8), NPK (20-20-15) hoặc NPK(16-16-8) để giúp cây chóng phục hồi dinh dưỡng đồng thời phát triển bộ rễ mới chuẩn bị cho đợt ra hoa qủa tiếp theo. Cũng trong giai đoạn này, lượng phân hữu cơ cần được bón để bổ xung dinh dưỡng, cải tạo lý hóa tính đất, giúp cây tăng cường khả năng chống chịu điều kiện bất thuận của thời tiết.
*Bón phân cho cây trước khi ra hoa
Cần bón những loại phân có hàm lượng lân và kali cao như: NPK (8-24-24), NPK (7-17-12), NPK (12-18-15), việc bón ít đạm, nhiều lân và kali vào thời điểm này sẽ hạn chế cây ra lá non, đồng thời giúp bộ lá trên cây nhanh chóng thuần thục trước khi ra hoa. Liều lượng bón cho cây tùy thuộc tuổi cây, tình trạng sinh trưởng, chế độ bón phân trước đó, độ màu mỡ của đất mà quyết định lượng phân bón.
+ Giai đoạn đậu quả và quả phát triển: Các loại phân như NPK (17-10-17), NPK (14-10-17) được khuyến cáo bón trong giai đoạn này chú ý thành phần kali trong phân hốn hợp. Nên chia lượng phân bón thành 3-4 lần để bón nhằm tránh hiện tượng rửa trôi và ngộ độc phân bón. Hàng năm nên bổ xung từ 0,5-1kg phân Ca(NO3)2 vào giai đoạn này để chống hiện tượng rụng, nứt quả, cải thiện phẩm chất và thời gian bảo quản sau thu hoạch của quả. Phân bón lá có thể phun 2-3 lần/vụ ở giai đoạn sau rụng quả và giai đoạn quả phát triển nhanh, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
d/ Tạo tán, tỉa cành, tỉa quả:
Các bước tạo tán cơ bản như sau: <1>Từ vị trí mắt ghép trở lên khoảng 60-80 cm (tùy giống) bấm bỏ ngọn, kích thích các mầm nhánh phát triển. <2>Từ các mầm nhánh, chọn 3 cành khỏe mọc từ thân chính phát triển theo 3 hướng tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1 (có thể dùng cọc tre nhỏ, để buộc giữ tạo với thân chính một góc 30 – 45o). <3> Sau khi cành cấp 1 phát triển 40-50cm thì bấm ngọn để các mầm ngủ trên cành cấp 1 phát triển thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 3 – 4 cành. <4> Khi cành cấp 2 phát triển và lại tiến hành bấm ngọn như vậy sẽ tạo ra cành cấp 3, cấp 4…những loại cành này không cần hạn chế số lượng nhưng cũng cần tỉa bỏ các cành mọc quá dầy, cành yếu, cành mọc chui vào trong tán. Sau 3 năm cây sẽ có bộ tán cân đối, thuận lợi cho chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch.
Tỉa cành cho cây bưởi VN53: – Tạo lập cành mang quả trẻ, khỏe mạnh và phân đều nhau trên tán và cành mẹ. Thay thế những cành già, cành sâu bệnh, cành khô chết, cành vô hiệu, cành không có khả năng cho quả. Công việc này được tiến hành hàng năm, thường sau khi thu hoạch cần tiến hành loại bỏ những cành sau:
+ Cành đã mang quả (thường rất ngắn khoảng 10-15cm);
+ Cành sâu bệnh, cành tăm, cành mọc bên trong tán không có khả năng mang quả;
+ Những cành vượt;
Để tránh mầm bệnh (vius, vivoid,…) lây lan sang cây khác, cần phải khử trùng dụng cụ bằng cồn 90o hoặc nước xà phòng. Đối với những cành lớn khi tỉa phải dùng cưa, những vết thương cần được quét sơn hoặc quét thuốc trừ bệnh nhằm ngăn ngừa côn trùng và mầm bệnh tấn công.
Nên khống chế và duy trì chiều cao của cây khoảng 3 – 3,5m để khả năng tiếp nhận ánh sáng của bộ lá tối đa, tăng diện tích lá hữu hiệu cho quang hợp, duy trì sức sống tốt của cây, đảm bảo sự cân bằng sinh trưởng, ra hoa kết quả và duy trì khả năng cho quả tối đa, thuận lợi cho việc quản lý vườn ở giai đoạn KTCB và KD.
Tỉa quả cho cây bưởi VN53: Để giúp cây sinh tưởng khỏe mạnh, dạng quả đẹp, giá trị thương phẩm cao và giảm thiểu sự tấn công của sâu bệnh , nên tỉa bỏ những quả dị dạng, quả bị hại bởi sâu bệnh, những cành mang quá nhiều quả, những quả quá gần mặt đất dễ bị sâu bệnh tấn công. Tỉ lệ và số quả cần tỉa phụ thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây.
e/ Xử lý ra hoa
Đặc điểm chung của cây có múi là sự phân hóa mầm hoa được tiến hành trong giai đoạn khô hạn, khi được cung cấp nước trở lại cây sẽ ra hoa. Ở MBVN, mùa đông khô hạn là thời kỳ phân hóa mầm hoa tự nhiên của cây có múi, khi gặp điều kiện ẩm độ và nhiệt độ thích hợp trong mùa xuân, cây sẽ ra hoa. Tùy theo điều kiện thời tiết hàng năm, loại cây trồng mà điều tiết nước cho cây ra hoa phù hợp.
f/ Giữ quả trên cây
Với giá trị dinh dưỡng cao, mẫu mã đẹp, nếu được bán trong dịp Tết Nguyên Đán, hoặc tránh thời vụ thu hoạch đại trà (ở vùng sản xuất xung quanh) thì giá trị kinh tế của cây có múi sẽ rất cao. Nếu quả chín trước thời gian mong muốn, có thể giữ quả trên cây từ 15-30 ngày bằng một số biện pháp mà năng suất, phẩm chất quả không hề thay đổi. Tuy nhiên thời gian giữ quả không nên để quá lâu sẽ ảnh hưởng đến năng suất vụ sau.
5. Phòng trừ sâu bệnh hại
* Phòng trừ sâu hại:
Đối với sâu hại sự xuất hiện của các loại có sự khác nhau và thấy xuất hiện rải rác trong tất cả các thời điểm trong năm
Rầy chổng cánh: là đối tượng nguy hiểm không chỉ gây hại cho cây mà còn là véc tơ truyền một số bệnh virus hại trên cây họ cam, quýt. Kết quả theo dõi cho thấy rầy thường xuất hiện mạnh vào các tháng 2 – 4 và mật độ giảm dần vào các tháng mùa mưa. Biện pháp kiểm soát nên áp dụng: 1) Cắt tỉa cành, điều khiển các đợt ra đọt non tập trung,để xịt thuốc trừ rầy; 2) Thường xuyên thăm vườn để phát hiện ấu trùng và rầy trưởng thành để tiêu diệt kịp thời,nhất là những giai đoạn cây ra đọt non hoặc sau những cơn giông lớn; 3) Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch phát triển bằng cách phun thuốc hợp lý: Phun thuốc: Khi cây ra đọt non 1-2 cm Applaud 10wp 8g/bình 8 lít nước; Applaud mipc 12g/bình 8 lít nước; Trebon 10EC 8cc/bình 8 lít nước)
Sâu vẽ bùa: Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm, mạnh nhất từ tháng 2 – 10. Phun thuốc phòng 1 – 2 lần trong mỗi đợt cây có lộc non là hiệu quả nhất (lúc lá non dài 1 – 2 cm). Dùng thuốc Decis pha nồng độ 2/1000 (20cc pha trong 10 lít nước) hoặc Trebon pha nồng độ 2/1000, Sherpa 1,5% để phòng.
Nhện đỏ: Nhện đỏ thường phát triển mạnh vào mùa khô hạn và trời nắng ấm. Trong năm, nhện thường có 2 cao điểm: từ tháng 4-6 và tháng 9-11. Mùa mưa bão mật độ nhện giảm rõ rệt.
Biện pháp phòng trừ: Một số loại thuốc có hiệu quả phòng trừ nhện như: Pegasus 500 ND 0,1%, Ortus 3 SC 0,1%, lượng phun 800 lít nước thuốc đã pha/ha, phun ướt đẫm lá, đặc biệt là mặt dưới.
Bọ xít xanh hại quả: bọ xít chích hút nước quả, làm quả chai sần và rụng. Nên phòng trừ, nên cấy tổ kiến vàng vào trong thân cây. Sử dụng Trebon và Applau-Mip.
Sâu đục thân cành: Sâu đục rỗng than cành gây chảy mủ, cành chết. Sâu đùn mạt cưa ra khỏi miệng hang. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ các cành bị hại nặng trước lúc sâu lột xác thành con trưởng thành, chích thuốc trừ sâu vào lỗ đục (có thể rải Vibasu), dùng móc sắt bắt sâu.
* Phòng trừ bệnh hại
Bệnh loét: triệu chứng gây hại là có vết lõm sâu, lan nhanh do sâu vẽ bùa. Phòng trừ bằng cách vệ sinh vườn, trừ sâu vẽ bùa.
Bệnh thối gốc, chảy mủ: gây chảy mủ trên gốc, thân, cành phần lớn do nấm Phytopthora spp. Phòng trừ bằng cách không để úng nước, phun Aliette 2,5%, Ridomil 2%.
Bệnh vàng lá, thối rễ (do nấm Fusarium Sololani và một số nấm đất khác), cần phân biệt rõ bệnh vàng lá Greening và bệnh Tristera và vàng lá thối rễ để có biện pháp phòng trị thích hợp Xới nhẹ xung quanh gốc và tưới Ridomil Gold hoặc Acrobat khi bệnh xuất hiện
Bệnh ghẻ Cần phun thuốc định kỳ với các loại như: Kasuran, Kocide, Coc85, Boocdor để phòng ngừa bệnh theo các đợt lộc non.
– Khi cây bị bệnh có thể sử dụng thêm các loại thuốc như: Kasumin, Stanner, Physan20, phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
– Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như; Applaud 10WWP, Polytrin, Vectimic
Lưu ý: Nên sử dụng phân hữu cơ kết hợp với nấm đối kháng Trichoderma.