Cây mướp đắng

CÂY MƯỚP ĐẮNG (Momordica charantial)

  1. Nguồn gốc, đặc tính sinh học và giá trị dinh dưỡng

1.1. Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng

Cây mướp đắng có nguồn gốc ở châu Phi, châu á và cho đến nay người ta cho rằng cây mướp đắng là cây bản địa của vùng nhiệt đới ấn Độ và khu vực Đông Nam á. ở những vùng này, mướp đắng đuợc gieo trồng như cây thực phẩm và được coi là một loại cây thuốc có từ lâu đời trong lịch sử. Ngày nay mướp đắng được trồng rộng rãi ở khắp các nơi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Quả mướp đắng rất quý vì nó vừa là một loại rau vừa là một vị thuốc có vị đắng, tính mát. Khii quả còn xanh nó có tính chất giải nhiệt, tiêu đờm, sáng mắt, mát tim, nhuận tràng, bổ thận, lợi tiểu, giảm đau nhức xương. Khi chín quả có tác dụng bổ máu, giải nhiệt, giảm ho trị giun, sát trùng, hạ đái đường. Dùng để tắm thì đỡ nhọt sảy và trị chốc đầu. ở Trung Quốc người ta còn dùng mướp đắng để trị đột quỵ tim, bệnh sốt, khô miệng. Hạt mướp đắng có tác dụng bổ dương, tráng khí, dùng chữa ho, viêm họng. Hoa, rễ lá mướp đắng cũng được dùng để chữa lỵ nhất là lỵ amip.

1.2. Yêu cầu ngoại cảnh

  • Nhiệt độ

Mướp đắng cũng như các cây họ bầu bí rất mẫn cảm với sương giá đặc biệt nhiệt độ thấp dưới 00C. Mướp đắng yêu cầu nhiệt độ đất ấm áp để nẩy mầm, nhiệt độ trung bình tối thiểu từ 15 – 180C. Nhiệt độ thích hợp cho hạt mướp đắng nẩy mầm là 16-350C. Cây mướp đắng sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 18 – 300C. ở 50C hầu hết các giống mướp đắng ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ cao dẫn đến quả ngắn, dị hình, trên 400C có thể làm thân lá bị héo.

  • ánh sáng

Mướp đắng là cây ưa ánh sáng ngày ngắn và trung, cường độ ánh sáng tương đối mạnh. Phản ứng áng sáng của mướp đắng còn phụ thuộc vào giống và thời vụ gieo trồng. ánh sáng thiếu và yếu cây sinh trưởng phát triển kém, ra hoa cái muộn và dễ bị rụng. Năng suất quả thấp, chất lượng giảm, hượng vị kém.

  • ẩm độ

Mướp đắng ưa thích ẩm, cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện ẩm độ đất 70 -80%. Mướp đắng là cây kém chịu hạn và chịu úng. Lượng mưa và ẩm độ cùng với nhiệt độ cao là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những cây trong họ bầu bí nhiễm bệnh ở lá và thân cành. Thời kỳ ra quả rộ và quả phát triển yêu cầu độ ẩm cao từ 80-90%, vì hàm lượng nước trong thân lá, quả của mướp đắng trên 90%.

  • Đất và dinh dưỡng

Mướp đắng có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng ưa thích đất đai màu mỡ, giàu chất hữu cơ, đất tơi xốp, dễ tưới tiêu, độ pH 5,5 -6,8 và tốt nhất từ 6 – 6,5. Mướp đắng gieo trồng trên đất thịt nhẹ, đất cát pha thường cho năng suất cao, chất lượng quả tốt.

Cây mướp đắng yêu cầu độ phì trong đất cao. Dinh dưỡng khoáng không được cung cấp đầy đủ sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Bón phân cân đối, hợp lý giúp cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Lượng phân thường dùng bón cho trồng cho 1 ha mướp đắng là 20 tấn phân chuồng ủ mục, đạm ure 220kg, supe lân 360 – 400 kg, kali sulphat 180 -200 kg.

  1. Biện pháp kỹ thuật

2.1. Thời vụ

Mướp đắng gieo từ đầu tháng 3 đến tháng 9, thu hoặch từ tháng 5 đến tháng 12, Tuy nhiên, nếu gieo càng muộn năng suất giảm và sâu bệnh hại tăng lên.

2.2. Giống

– Giống quả xanh: của thành phố Hồ Chí Minh;

– Giống quả trắng: là những giống nhập nội, cho năng suất cao hơn, nhưng kém chịu rét.

2.3. Làm đất

– Nên chọn loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, mặt ruộng bằng phẳng, dễ tưới và thoát nước, có độ pH từ 5,5-6,5. Đất trồng không bị ô nhiễm, xa khu công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, đường quốc lộ.

– Đất cày được bừa kỹ, làm đất nhỏ tơi xốp, sạch cỏ trước khi gieo.

– Lên luống 1,3 – 1,4m, mặt luống rộng 1,0-1.1m cao 30cm.

2.4. Mật độ, khoảng cách trồng:

Khoảng cách: 75-80cm ´ 25cn/1cây; mật độ: 5-5,7 vạn cây/ha

* Chú ý: mướp đắng cần phải làm giàn, tiến hành cắm giàn khi cây cao 25-30cm (cần 1000 – 1100 cây dóc/sào).

2.5. Phân bón

Liều lượng:

Loại phânTổng lượng
phân bón
(kg/ha)
Bón lót
(%)
Bón thúc (%)
Lần 1Lần 2Lần 3Lần 4
Phân chuồng20.000 – 25.000100
N110 – 120025252525
P2O560 – 701000000
K2O9050252500

Phương pháp bón phân hoá học

– Lần 1: Cây có 4 -5 lá thật

– Lần 2: bắt đầu nở hoa

– Lần 3: Thu quả đợt 1

– Lần 4: thu quả đợt 3.

Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

Sử dụng nước phân ủ hoại mục tưới xen kẽ các đợt bón phân hoá học để duy trì sinh trưởng của cây.

– Làm cỏ, xới, vun kết hợp với 2 lần bón thúc đầu – chủ yếu xới đất và vun cao trước khi cắm giàn.

Chỉ thu hoạch quả sau khi bón đạm ít nhất 10 ngày.

2.6. Tưới nước:

– Dùng nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh để tưới cho cây.

– Cần giữ độ ẩm đất 80 – 85% vào các đợt hoa cái nở rộ.

2.7. Phòng trừ sâu bệnh

Sâu hại

+ Giòi đục quả (Zeugldacus candatus): phải chú ý phòng trừ sớm khi ruồi mới đẻ trứng, thường vào giai đoạn quả mới đậu hoặc còn non.

+ Sâu xanh (Hilecoverpa armigera): sâu hại hoa và quả ở tất cả các thời kỳ.

+ Giòi đục lá (Liriz omiza sp): làm trắng lá, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây.

Bệnh hại: bệnh phấn trắng (erysiphe sp): hại chủ yếu trên lá, cần phòng trừ sớm,

Thực hiện triệt để các nguyên tắc IPM, vệ sinh đồng ruộng tốt và chế độ luân canh nghiêm ngặt. Khi thật cần thiết có thể dùng thuốc BVT V đã ghi trong phần phụ lục tuân theo hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc.

2.8. Thu hoạch:

– Sau khi gieo 48-50 ngày (giống địa phương) và 45-50 ngày (giống nhập nội) thì bắt đầu được thu quả (sau khi thụ phấn khoảng 7-10 ngày).

– Cần chú ý thu đúng thời kỳ chín thương phẩm để đạt cả năng suất và chất lượng.

– Cắt tỉa bỏ quả bị sâu hại và quả nhỏ trong quá trình chăm sóc.

Thực hiện đầy đủ quy trình này, năng suất có thể đạt từ 20 – 25 tấn/ha.

 

 

404 Not Found

404

Not Found

The resource requested could not be found on this server!


Proudly powered by LiteSpeed Web Server

Please be advised that LiteSpeed Technologies Inc. is not a web hosting company and, as such, has no control over content found on this site.