CÂY ĐẬU VÀNG – ĐẬU C ÔVE LEO (Phaseolus vulgaris L.)
- Nguồn gốc, đặc tính sinh học và giá trị dinh dưỡng
1.1. Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng
Đậu cô ve có nguồn gốc ở Trung Mỹ, được trồng phổ biến ở Đông Phi, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam á và phía tây và nam châu Âu.
Trong quả đậu cô ve leo có chứa chất Glucoquinin và nhiều axit silicic. Vỏ quả đậu là thuốc lợi tiểu và có thể làm giảm lượng đường huyết của người bị bệnh đái tháo đường (tác dụng không ổn định). Các quả đậu chín có chứa chất albumin độc nhưng lại bị phá hủy khi đun sôi. Thường dùng dạng nước sắc: lấy 3-4 năm vỏ quả đậu khô ngâm vào 2 lít nước trong vài giờ cho mềm rồi đun nhanh và để cho ngấm, dùng trị thủy thũng và đái đường. Nước sắc vỏ quả đậu chỉ có tác dụng chống đỡ chứ không điều trị lành hẳn bệnh đái tháo đường.
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Đậu cô ve sinh trưởng tốt ở điều kiện độ từ 18 – 25oC. Nhiệt độ thấp hơn 13oC hoặc cao hơn 25oC sẽ phát triển rất kém. Đất trồng đậu côve cần có độ pH khoảng 5,5 – 6,5, đất quá kiềm hay quá chua đều không thích hợp, mặc dù đậu cô ve có thể trồng trên mọi loại đất nhẹ, nặng khác nhau nhưng thích hợp nhất vẫn là đất phù sa hay đất thịt.
- Biện pháp kỹ thuật
2.1. Thời vụ:
– Vụ thu đông: gieo hạt từ 20/8 – 10/9
– Vụ đông xuân (vụ chính): gieo hạt từ 5/10 – 15/11
– Vụ xuân hè (vụ muộn): gieo hạt từ 20/1 – 15/2
2.2. Làm đất, trồng:
Chọn đất thịt nhẹ có độ pH từ 5,5 – 6,5 chủ động tưới tiêu, không bị ô nhiễm. Đất được cày bừa kỹ, tơi xốp, làm sạch cỏ, đảm bảo chế độ luân canh với lúa nước.
Luống rộng 1 – 1,2m (cả rãnh) cao 20-25cm, rãnh luống rộng 25 -30 cm.
Mật độ khoảng cách:
* Đậu lùn: hàng cách hàng: 40cm
cây cách cây: 15cm
* Đậu leo: hàng cách hàng: 60cm
cây cách cây: 25 – 30cm
Lượng hạt gieo: 1,5 kg/sào
Số dóc làm giàn (đậu leo): 1.500-1.600 cây/sào.
2.3. Phân bón và cách bón
Loại phân | Tổng số kg/ha | Bón lót | Bón thúc (%) | ||
% | Đợt 1 | Đợt 2 | Đợt3 | ||
Phân chuồng | 20.000 | 100 | – | – | – |
N | 100 | – | 30 | 30 | 40 |
P2O5 | 60 – 70 | 100 | – | – | – |
K2O | 100 | – | 30 | 30 | 40 |
Tuyệt đối không được dùng phân tươi và nước phân tươi để bón hoặc tưới cho cây. Nếu thiếu phân chuồng có thể bổ sung thay thế bằng phân hữu cơ sinh học với lượng 1-2 tấn/ha. Đất chua cần bón thêm vôi bột 300-500 kg/ha.
Bón thúc 3 đợt:
+ Lần 1: khi cây có 2-3 lá thật.
+ Lần 2: khi cây phân cành nhánh (đậu côve vàng).
+ Lần 3: khi cây ra quả rộ.
Khi bón thúc cần kết hợp với xới, vun gốc.
Lần bón 2 kết hợp vun gốc cao cho đậu cô ve lùn và cắm giàn đối với đậu côve leo.
2.4. Tưới nước
Sử dụng nguồn nước sạch để tưới, phải đảm bảo đất luôn đủ ẩm; vào thời kỳ ra hoa rộ và quả lớn, nếu mưa to cần tháo nước tránh ngập úng.
2.5. Phòng trừ sâu bệnh
– Thực hiện triệt để các biện pháp phòng trừ tổng hợp: luân canh cây trồng, vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, trong trường hợp thật cần thiết mới dùng biện pháp hoá học (đã ghi trong phần phụ lục) với lượng dùng và thời gian cách ly theo hướng dẫn ghi trên nhãn bao bì.
– Một số loài sâu hại thường gặp như sâu đục thân, giòi đục lá, sâu đục quả.
– Vào giai đoạn thu hoạch khi thật cần thiết (mật độ sâu nhiều) thì dùng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun phòng sâu đục quả.
– Các bệnh hại như: bệnh gỉ sắt, bệnh thối đen quả
2.6. Thu hoạch
– Với cây đậu vàng:
Thu khi quả có màu vàng và mới kết hạt. Thu hoạch từng lứa, tránh làm giập nát, hư hỏng. Các lần thu hoạch cách nhau từ 3 – 4 ngày tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc.
– Với cây đậu cô ve leo:
Thu hoạch khi quả bắt đầu nổi hạt, thu từng lứa, tránh dập nát, hư hỏng.
Thời gian thu hoạch: 3 – 4 ngày thu 1 lần tuỳ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc.
2.7. Sau thu hoạch:
Loại bỏ quả có vết sâu bệnh hại, dị dạng. Không rửa nước trước khi đóng gói và đưa vào bảo quản cũng như vận chuyển.