Cây sâm cau đen

Mô tả cây sâm cau
Đặc điểm nhận dạng:

Cây thảo, sống lâu năm, cao 20 – 30 cm, có khi hơn. Thân rễ hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ có dạng giống thân rễ.
Lá mọc tụ họp lại thành túm từ thân rễ, xếp nếp như lá cau, hình mũi mác hẹp, dài 20-30cm, rộng 2,5-3cm, gốc thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn gần như cùng màu, gân song song rất rõ; bẹ lá to và dài; cuống lá dài khoảng 10 cm.
Cụm hoa mọc trên một cán ngắn ở kẽ lá, mang 3 – 5 hoa màu vàng, lá bắc hình trái xoan, đài 3 răng có lông; tràng 3 cánh nhẵn; nhị 6, xếp thành hai dãy, chỉ nhị ngắn; bầu hình thoi, có lông rậm.
Quả nang, thuôn, dài 1,2 – 1,5 cm
Hạt 1 – 4, phình ở đầu.
Mùa hoa quả: tháng 5 – 7.
Bộ phận sử dụng:

Thân rễ, thu hái quanh năm, đào về rửa sạch, ngâm nước vo gạo để khử bớt độc, rồi phơi khô.

Phân bố, sinh thái:

Sâm cau phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và một vài nước khác ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi, từ Lai Châu, Tuyên Quang, Cao Bằng. Trước kia các tỉnh Sơn La, Hòa Bình thường khai thác được nhiều cây thuốc này và hiện nay trở nên hiếm dần.

Sâm cau là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên những nơi đất còn tương đối màu mỡ trong thung lũng, chân núi đá voi hoặc ven nương rẫy. Cây sinh trưởng tốt trong mùa mưa ẩm, phần thân rễ chính dạng củ, cắm sâu xuống đất; ra hoa quả hàng năm; khi quả già, tự mở để hạt phát tán ra xung quanh.

Tác dụng của cây sâm cau
Chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, tăng khả năng cương cứng, tăng số lượng, hiệu quả và chất lượng tinh trùng.
Với người già, có thể dùng sâm cau để chữa đái són, lạnh dạ, kém ăn, tê thấp, lưng gối vận động khó khăn.
Tăng khả năng thích nghi của cơ thể, kích thích miễn dịch, chống viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormone sinh dục nam.
Dùng làm thuốc bổ, điều trị suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm khớp, viêm thận mạn tính.
cau còn được dùng để chữa hen và dùng làm thuốc lợi tiểu, trị tiêu chảy
Hạ đường huyết, hạ huyết áp, điều kinh.
Rễ giã nát để đắp chữa bệnh ngoài da, chữa lở loét.
Chữa trị loét dạ dày tá tràng, trĩ, lậu, bạch đới, vàng da, sốt xuất huyết và nhức đầu…

404 Not Found

404

Not Found

The resource requested could not be found on this server!


Proudly powered by LiteSpeed Web Server

Please be advised that LiteSpeed Technologies Inc. is not a web hosting company and, as such, has no control over content found on this site.